Sản phẩm này còn được ưa chuộng về mặt ủ mụn đầu đen, mụn cám giúp đẩy nhân mụn lên và lấy mụn dễ dàng. Không gây đau đớn và tổn thương vùng da do việc sử dụng tay dụng cụ lấy mụn. Cách sử dụng: là sạch da, sau đó bôi sáp dưỡng ẩm Vaseline trực tiếp lên
Thuốc hạ sốt sẽ được dùng khi người bệnh sốt trên 38,5 C, có thể lặp lại mỗi 4 -6 giờ nếu vẫn còn sốt. Các loại vitamin uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên. Gói thuốc này dùng trong 7 ngày. Gói thuốc B bao gồm các loại thuốc kháng viêm có chứa corticoid và thuốc chống đông, đủ dùng trong 3 ngày.
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế; Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Điều 2.
- Chưa thấy báo cáo về trường hợp quá liều do sử dụng kem bôi da MEKODERM- NEOMYCIN. - Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý. Hạn dùng 2 năm kể từ ngày sản xuất Bảo quản
Theo phác đồ của Bộ Y tế (năm 2015), đối với bệnh nhi bị hội chứng thận hư chỉ cho sử dụng Mycophenolate đối với trẻ bị hội chứng thận hư đã bị kháng thuốc với corticoid, nên hiện giờ
. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ Ngô Thị Thu Thủy và dược sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Corticosteroids hay Steroids hay Corticoid là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận gồm 3 nhóm là glucocorticoids, mineralocorticoids và nội tiết tố sinh dục nam androgenic sex hormones. 1. Sử dụng corticoid ở trẻ em Dùng đường toàn thânTăng sản tuyến thượng thận bẩm Điều trị triệu chứng toàn thânCấp tínhPhản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnNôn và buồn nôn sau xạ trị trong điều trị ung thư, sau phẫu thuật...Mãn tínhViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngCác bệnh viêm mãn tính Hen phế quản....Phòng ngừaGhép tạng ngăn ngừa thải ghépCác chỉ định khi dùng tại chỗ trong da liễu bao gồm Bệnh da như vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa....Phản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngTăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng 2. Tác dụng phụ của corticoid ở trẻ em Corticoid là loại thuốc được chỉ định khá rất phổ biến ở trẻ em nhưng không vì thế mà nó tuyệt đối an toàn. Tác dụng phụ của corticoid phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng, thời gian dùng, đường dùng hay lượng dùng và vị trí dùng nếu dùng ngoài da Sử dụng corticoid không đúng cách có thể mang đến nhiều tác dụng phụ, nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nhưLoãng xương Osteoporosis xương mềm dễ gãy, nặng hơn có thể gây hoại tử chứng Cushing Tác dụng phụ này xuất hiện khi dùng thuốc với liều lượng cao kéo dài, nhất là khi dùng thuốc đường toàn thân uống, chích, có các biểu hiệu điển hình Tăng cân nhanh,không cân đối, thường mặt tròn như mặt trăng, mập nhiều ở vùng bụng, sau gáy và cổ, trong khi đó đùi và cánh tay teo nhỏ lại, không tương xứngNhững thay đổi ở da Da mỏng hơn và đỏ ửng. Mặt có nhiều mụn hơn, bụng và đùi có nhiều vết rạn vấn đề khác Rối loạn kinh nguyệt có thể xuất hiện ở những bé tuyến thượng thận đây là tác dụng phụ không mong muốn khá nghiêm trọng. Trẻ em bị suy tuyến thượng thận thường có dấu hiệu mệt mỏi, thể trạng yếu, buồn nôn và nôn mửa, huyết áp thấp, các dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh/tình trạng đang điều giảm sức đề kháng Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt với các mầm bệnh thông thường do vi khuẩn, virus và nấm ví dụ viêm phổi, thuỷ đậu, lao..Dùng corticoid ngoài da Gây mỏng da Atrophy, giãn tĩnh mạch telangiectasias, rạn da striae, xảy ra khi lạm dụng hay dùng không theo chỉ định của bác sĩ khi dùng corticoid bôi ngoài da trong điều trị các bệnh viêm da ứng, tác dụng phụ khác Chậm phát triển chiều cao; Mọc nhiều mụn trứng cá, rậm lông; Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp; Suy giảm sức khoẻ tâm trí, trẻ có thể biểu hiện mất ngủ, dễ nóng giận, xuất hiện các cơn hưng phấn hoặc trầm cảm...Với những tác dụng phụ thường gặp kể trên, những trẻ không được sử dụng thuốc corticoid bao gồm trẻ bị lao phổi, động kinh, đái tháo đường, loãng xương, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, ...Phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có các biểu hiện sauSốt, ớn lạnhCo giậtTức ngựcKhó thở, thở gấp hoặc thở khò khèCảm giác khát nhiềuTiểu nhiều, cảm giác nóng rát khi đi tiểuNhức mỏi cơ, yếu cơPhù tay, chânĐau dạ dàyĐi tiêu phân đen hoặc có máu đỏ tươiNôn ra máu tươi hoặc bầm như bã cà phêChu kỳ kinh nguyệt bất thường ở trẻ gáiĐường huyết không được kiểm soát tốt ở những trẻ mắc đái tháo đường 3. Dùng corticoid đúng cách Cũng như tất cả các loại thuốc khác, corticoid cần được sử dụng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, nhất là các bác sĩ chuyên khoa và tư vấn của Dược sĩ. Bố mẹ không được tự ý sử dụng, tăng hay giảm liều hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Đối với các trường hợp cá biệt phải dùng thuốc ở liều cao, bệnh nhi cần có chịu sự giám sát và theo dõi của bác sĩ để kịp thời phát hiện, xử trí các tác dụng phụ. Một điểm lưu ý quan trọng khác cần được nhấn mạnh là tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc một cách đột ngột vì biến chứng suy thượng thận cấp nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, dù cho thuốc được dùng ở liều rất thấp. Việc giảm liều thuốc cần được tiến hành từ từ, theo phác đồ điều trị và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Dùng corticoid đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc corticoidUống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày, ưu tiên chọn buổi sáng nếu thuốc chỉ uống 1 lần mỗi trẻ uống corticoid cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ nhớ thông báo với bác sĩ rằng trẻ đang sử dụng thuốc corticoid nếu không may trẻ phải nhập viện điều trị hay phẫu thuậtĐối với những trẻ sử dụng corticoid kéo dài nhiều tháng, chế độ dinh dưỡng cần được điều chỉnh cho phù hợp để ngừa loãng xương,kiểm soát cân nặng Con bạn nên có chế độ ăn ít chất béo, ít muối, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa, và khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi, rau, nước và sữa không béo, bổ sung vitamin D và canxi trong chế độ ăn một số vắc-xin không nên chích ngừa trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu cần, trước khi quyết định tiêm phòng cần thảo luận với bác sĩ điều tiếp xúc với người ốm, tránh đến những nên đông sinh tay sạch mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện lặp lại hoặc nặng nề hơn các tác dụng phụ của thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Nồng độ cortisol trong máu Xét nghiệm nồng độ cortisol máu trong chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận Rậm lông bất thường cảnh báo bệnh gì? Dịch vụ từ Vinmec
Những Nội Dung Cần Lưu Ý1. Tác dụng2. Liều Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào?3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid4. Tác dụng không mong muốn5. Thận trọng/Cảnh báo6. Tương tác Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid?7. Bảo quản thuốc8. Một số dạng bào chế 1. Tác dụng Corticosteroid Corticoid được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Thuốc kháng viêm corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết định của bác sĩ. Hình ảnh mô tả thuốc Corticoid Cơ thể con người tự sản xuất một số hormone giống như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, bác sĩ có thể kê toa corticoid để giúp bù đắp sự khác biệt. Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng bác sĩ có thể chỉ định dùng tùy theo các trường hợp lâm sàng cụ thể. 2. Liều dùng Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. – Đối với betamethasone Liều dùng thông thường đối với dạng liều uống sirô, thuốc viên, viên sủi bọt. Liều dùng đối với người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 0,25 đến 7,2 mg mỗi ngày, dưới dạng liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều uống lâu dài viên nén phóng thích. Liều dùng cho người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 1,2 đến 12 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 2-6 mg mỗi ngày. – Đối với budesonit Đối với dạng liều uống dài khi uống viên nang phóng thích kéo dài Liều dùng cho người lớn lúc đầu, liều là 9 mg mỗi ngày trong vòng 8 tuần. Sau đó, bác sĩ có thể giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Mỗi liều phải được uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. – Đối với cortisone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 25-300 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người lớn và thiếu niên là 20-300 mg một ngày, tiêm vào cơ. – Đối với dexamethasone Đối với dạng liều uống thuốc nhỏ mắt, dung dịch uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 0,5-10 mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và thiếu niên là từ 20,2 đến 40 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với hydrocortisone Đối với dạng liều uống thuốc uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 20-800 mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và trẻ vị thành niên 5 đến 500 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ quyết định. – Đối với methylprednisolone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng dành cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 4 đến 160 mg mỗi một hoặc hai ngày, như một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 4-160 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisolone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên bạn dùng 5 đến 200 miligam mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 2-100 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. – Đối với triamcinolone Đối với dạng liều uống sirô, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên từ 2 đến 60 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 0,5 đến 100 mg tiêm vào khớp, tổn thương hoặc cơ hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ xác định. Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào? Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Cần cân nhắc tùy theo thể trạng, bệnh tình, lứa tuổi của trẻ. 3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid Các vấn đề về dạ dày có thể xảy ra nếu BN uống đồ uống có cồn trong khi đang được điều trị bằng corticoid. Đối với bệnh nhân uống viên nén budesonid phóng thích kéo dài nên khuyên người bệnh nuốt toàn bộ nang, không bị vỡ, nghiền nát hoặc nhai. Cần nhắc nhở người bệnh sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nhiều hơn hoặc ít hơn, không sử dụng nó thường xuyên hơn và không sử dụng nó trong một thời gian dài hơn bác sĩ đã ra lệnh vì như vậy có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Kiểm tra thông tin trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định. Người bệnh có thể uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn. Tuy nhiên, nên dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, người bệnh cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ người đã kê đơn thuốc cho họ. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, người bệnh cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc, hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. 4. Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ của corticoid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Cần khuyên người bệnh báo cáo ngay với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt nếu phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho. Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Ở mỗi người bệnh cụ thể sẽ có những phản ứng tương tác với thuốc khác nhau. Thầy thuốc cần dặn dò người bệnh cẩn thận để kịp thời phát hiện và báo cáo các bất thường. 5. Thận trọng/Cảnh báo Trước khi ra chỉ định dùng thuốc corticoid điều trị bệnh, người thầy thuốc cần lưu ý một số vần đề sau BN có đang mang thai hoặc cho con bú không? BN có từng bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc corticoid trước đây hay không? BN có đang dùng những thuốc khác bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng…? BN có mắc kèm các bệnh lý nào khác không viêm loét dạ dày, suy gan, suy thận…. 6. Tương tác thuốc Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất yêu cầu người bệnh liệt kê những thuốc họ đang dùng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng để kiểm tra. Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như Aceclofenac; Acemetacin; Aldesleukin; Amtolmetin guacil; Celecoxib; Ceritinib; Choline salicylate; Clarithromycin; Clonixin; Diclofenac; Diflunisal; Dipyrone; Doxorubicin; Doxorubicin hydrochloride Lliposome; Droxicam; Enzalutamide; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Etravirine; Felbinac; Fenoprofen; Fentanyl; Ibuprofen; Idelalisib; Indinavir; Indomethacin; Itraconazole; Ketoconazole; Ketoprofen; Ketorolac. Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid? Tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Cần khai thác và sàng lọc một số bệnh sau Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS; Nhiễm nấm; Nhiễm trùng herpes simplex ở mắt; Nhiễm trùng vi rút suy giảm miễn dịch ở người HIV; Nhiễm trùng tại nơi điều trị; Phẫu thuật gần đây hoặc chấn thương nghiêm trọng; Nhiễm giun lươn; Bệnh lao. Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới. Một số tình trạng khác bao gồm Bệnh đậu mùa bao gồm cả phơi nhiễm gần đây; Sởi bao gồm cả phơi nhiễm gần đây của bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể; Bệnh tiểu đường đường tiểu đường – Corticoid có thể làm giảm khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách tăng đường huyết; Viêm phân liệt. 7. Bảo quản thuốc Bạn nên bảo quản corticoid như thế nào? Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Khuyên người bệnh đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. 8. Một số dạng bào chế Siro Viên nén Viên sủi bọt Kem bôi ngoài da Thuốc nhỏ, thuốc xịt….
Thuốc corticoid là loại thuốc giảm đau chống viêm mạnh nên khi sử dụng phải hết sức chú ý. Bởi vì khi sử dụng đúng, thuốc cho tác dụng điều trị rất tốt nhưng nếu lạm dụng, dùng bừa bãi, thuốc sẽ gây các tai biến rất nguy hiểm. Thuốc corticoid được đề cập ở đây gọi đầy đủ là glucocorticoid. Thực chất đây là một nhóm thuốc gồm nhiều thuốc, trong đó có hai thuốc có nguồn gốc thiên nhiên được tiết ra từ tuyến thượng thận là tuyến úp trên quả thận của chúng ta có tên là cortisone và hydrocortisone. Hai thuốc có nguồn gốc thiên nhiên này được sử dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 và từ đó đến nay có nhiều thuốc thuộc nhóm được tổng hợp để cho tác dụng mạnh hơn nhiều, đó là prednisone, prednisolone, dexamethasone, triamcinolone, betamethasone Thuốc được bào chế ở nhiều dạng dạng thuốc viên uống, dạng kem bôi ngoài da, dạng khí dung được bơm xịt vào họng; dạng thuốc tiêm, có cả dạng tiêm thẳng vào khớp cho tác dụng kéo dài. Đặc biệt, dạng thuốc viên uống là dạng được dùng nhiều hơn cả, trước đây nhiều người gọi là “thuốc hột dưa” vì viên thuốc được bào chế có dạng giống như hạt dưa. Trước hết, ta cần biết các corticoid được tiết ra từ tuyến thượng thận trong cơ thể ta có nhiều tác dụng khác nhau ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất đường, chất đạm, chất béo, đến sự cân bằng nước và muối khoáng, đến hệ tim mạch, thần kinh, cơ xương, cùng nhiều cơ quan khác. Nói chung, những tác dụng mà corticoid đem đến có vai trò hết sức quan trọng đến nỗi khi cắt bỏ thận hoặc khi suy vỏ tuyến thượng thận là nơi tiết ra các corticoid, ta không thể sống được nếu không bổ sung thuốc corticoid một cách liên tục. Trong điều trị bệnh, thuốc corticoid được dùng do có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch của cơ thể. Các thuốc này tỏ ra hiệu quả trong điều trị các bệnh liên quan đến sưng viêm, dị ứng như viêm cơ, viêm xương khớp, hen suyễn, thấp khớp Do làm giảm đau, giảm sưng nhanh và giảm nhiều triệu chứng khác, đặc biệt thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh gây hưng phấn, sảng khoái, thuốc làm đọng mỡ, giữ nước gây mập nên thuốc rất dễ bị lạm dụng, được dùng bừa bãi và lâu ngày. Thậm chí có người lạm dụng, dùng dài ngày xem như “thần dược trị bá bệnh”. Điều hết sức quan trọng ta cần biết là nếu thuốc corticoid dùng bừa bãi và lâu ngày sẽ đưa đến các tác dụng phụ, các tai biến rất nguy hiểm. Dùng thuốc corticoid lâu ngày có thể bị loãng xương, người cao tuổi rất dễ bị gãy xương còn trẻ con thì chậm lớn do chậm phát triển xương. Thuốc làm teo cơ nhưng lại gây đọng mỡ ở mặt, sau cổ, vai, đặc biệt có tác dụng giữ nước và ion natri lại trong cơ thể gây phù mà nhiều người tưởng lầm là thuốc làm cho mập, gây tăng trọng. Chính do tác dụng giữ nước và ion natri mà thuốc corticoid làm tăng huyết áp và hại thận. Do làm tăng tiết acid dịch vị nên dùng thuốc corticoid lâu ngày có thể bị loét dạ dày, thậm chí xuất huyết tiêu hóa. Do thuốc ức chế hệ miễn dịch từ đó làm giảm sức đề kháng chống lại bệnh tật của cơ thể nên người sử dụng corticoid rất dễ bị nhiễm trùng, nếu họ đang có một vết thương nhiễm trùng thì vết thương khó lành, còn nếu đang ở tình trạng nhiễm khuẩn ít, tiềm ẩn thì có thể bộc phát thành nhiễm khuẩn nặng, vì vậy, thuốc không được dùng khi bị bệnh lao, bị các bệnh nấm. Đặc biệt, nếu dùng thuốc corticoid trong thời gian dài sẽ có nguy cơ teo tuyến thượng thận do tuyến này quen với tình trạng có thuốc trong cơ thể sẽ ngưng hoạt động, không còn duy trì chức năng nội tiết và như thế là rất nguy hiểm. Những tác dụng phụ nguy hại kể ở trên chủ yếu là do dùng thuốc corticoid dạng viên uống không đúng cách và dài ngày. Ở đây phải kể thêm tai biến do tiêm chích thuốc corticoid loại tác dụng kéo dài như triamicinolone biệt dược Kcort vào khớp một cách bừa bãi đã xảy ra ở một số người, thậm chí xảy ra ở trẻ con nước ta. Thuốc corticoid tiêm chích tại khớp thì tuy có tác dụng giảm đau, giảm sưng viêm tại khớp nhanh nhưng sẽ có những tác dụng phụ nguy hiểm cho bệnh nhân như có thể gây rối loạn chuyển hóa toàn thân, làm hủy hoại khớp, gây teo cơ nơi tiêm chích, gây nhiễm khuẩn nếu tiêm không đúng cách và vô trùng. Riêng thuốc corticoid dạng kem bôi ngoài da tưởng dùng ngoài không việc gì thực chất vẫn có thể gây tai biến rất đáng ngại. Hiện nay, có một số thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được bày bán tại các quầy mỹ phẩm đều được người bán giới thiệu là kem trị mụn, dưỡng da, làm trắng da… không ít người tưởng lầm đó là mỹ phẩm nên dùng thoa mặt hàng ngày. Có thể kể tên một số dược phẩm bôi ngoài da chứa corticoid được dùng nhầm như mỹ phẩm như Cortibion, Halog, Synalar, Topsyne, Topgel, Diprosone… Dùng thường xuyên như thế rất tai hại bởi vì lúc đầu khi bôi thấy có vẻ như làm mịn da nhưng dần dà thuốc làm teo da, rạn da, nổi mụn tấm li ti, chưa kể nếu bôi diện rộng thuốc hấp thụ qua da vào máu gây tai biến toàn thân như đã kể trên. Như vậy, ta thấy thuốc corticoid tuy có nhiều tác dụng trị liệu rất tốt nhưng đồng thời có nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm. Vì vậy, ta không nên tự ý sử dụng bừa bãi mà chỉ nên dùng khi có sự chỉ định, theo dõi của thầy thuốc. Ngay như thuốc corticoid bôi ngoài da ở nhiều nước chỉ được mua tại nhà thuốc khi có toa của bác sĩ điều trị và thường bác sĩ cho toa dùng không quá 7 ngày. Ta nên để bác sĩ chỉ định thuốc corticoid bởi vì chính bác sĩ trực tiếp khám mới biết được trường hợp nào không được dùng thuốc, trường hợp nào được và dùng thuốc loại nào, liều lượng ra sao, thời gian sử dụng thuốc kéo dài bao lâu. Ngoài ra, thầy thuốc còn có những lời khuyên giúp cho việc dùng thuốc an toàn và hiệu quả như không được đột ngột ngưng thuốc mà phải giảm liều từ từ để tránh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, trong thời gian dùng thuốc nên ăn nhiều chất đạm, giảm bớt chất béo, đường bột, muối Tóm lại, dùng thuốc corticoid cũng giống như sử dụng con dao hai lưỡi. Biết cách sử dụng thì đó là thuốc rất tốt nhưng nếu dùng bừa bãi, không đúng thì chính thuốc sẽ gây các tai biến rất đáng tiếc.
Sức khỏeChăm sóc F0Bác sĩ tư vấn Thứ ba, 8/3/2022, 2000 GMT+7 Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm, khiến bệnh trở nặng, theo bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y. Hiện nay, nhiều người chia sẻ cách điều trị Covid-19 trên mạng xã hội bằng các thuốc corticoid sớm để tránh gặp bão Cytokin. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia nhận định việc dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% đều làm cho tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao bác sĩ Phạm Xuân Huy, giảng viên Học viện Quân y, việc sử dụng corticoid với mục đích để ức chế các Cytokine có thể khiến xuất hiện nhiều tác dụng phụ."Bệnh nhân dùng các thuốc corticoid liều cao và kéo dài có thể gặp tác dụng phụ nguy hiểm như gây ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, suy thượng thận cấp, loãng xương, rối loạn nội tiết... và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm khác. Các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng phụ khác kể cả khi dùng trong thời gian ngắn như tăng đường huyết, tăng nhãn áp, loạn thần, loét tiêu hóa...", bác sĩ Huy nêu rõ. Dùng corticoid sớm khi chưa phải thở oxy, SpO2 trên 95% khiến tỷ lệ bệnh nhân trở nặng và tỷ lệ tử vong do Covid-19 cao hơn. Ảnh Medlatec Theo đúng hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế, corticoid không được phép dùng cho người bệnh Covid-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng ở mức độ nhẹ. Việc chỉ định thuốc này vào phác đồ điều trị Covid-19 phải do bác sĩ quyết định sau khi đánh giá cẩn thận tình trạng của người ra, thuốc dùng tại chỗ như xịt hen, xịt mũi có corticoid không quá đáng ngại cho người bệnh nên vẫn có thể sử sĩ Phạm Xuân Huy cho biết, chống chỉ định không sử dụng thuốc Medrol 16mg một loại corticoid trong những trường hợp sau- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc do nhiễm khuẩn và bệnh lao màng Bệnh nhân đang sử dụng vaccine virus Người đang bị tổn thương da, nấm, tên đầy đủ là glucocorticoid, là một loại thuốc kháng viêm được chỉ định trong nhiều bệnh lý khác nhau. Corticoid dùng trong điều trị có tác dụng tương tự như hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận.Trên thị trường, thuốc chứa corticoid được sản xuất dưới nhiều dạng dùng khác nhau như dạng viên corticoid dùng đường uống; dạng tiêm trực tiếp vào trong mạch máu, trong khớp, cơ; dạng hít qua miệng; dạng xịt mũi; dạng dung dịch dùng với máy khí dung; dạng kem, gel, thuốc mỡ.... dùng tại chỗ bôi ngoài da, nhỏ mắt, mũi, tai....Thanh Thư
Đại cương về nhóm thuốc corticoidCorticoid là một từ chung để ám chỉ các hormon có cấu trúc steroid được vỏ thượng thận sản xuất, có các vai trò khác thượng thận gồm có 3 lớp, đó là lớp cầu, lớp bó và lớp lưới theo thứ tự từ ngoài vào trong. Lớp cầu chịu trách nhiệm sản xuất các mineralocorticoid, đây là nhóm hormon chịu trách nhiệm chuyển hóa muối và nước, với đại diện là Aldosterone. Lớp bỏ ở trong chịu trách nhiệm sản xuất glucocorticoid, nhóm hormon này là nhóm hormon chuyển hóa đường có tác dụng chống stress, với đại diện là cortisol. Lớp lưới trong cùng sản xuất hormon sinh dục với lượng bài viết này, từ corticoid được sử dụng với nghĩa hẹp, chỉ dùng để chỉ các glucocorticoid, bao gồm cả loại nội sinh do cơ thể tự tổng hợp và ngoại sinh các thuốc do con người bán tổng hợp.Ảnh. Con đường sinh tổng hợp các hormon steroid vỏ thượng thận.* Nguồn Basic and clinical pharmacology, 14th Edition, bài tiết corticoid chịu sự điều khiển của vùng dưới đồi, theo một con đường mà các nhà khoa học gọi là trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận trục HPA. Theo đó, vùng dưới đồi sẽ chịu trách nhiệm tiết hormon kích thích tuyến yên tiết hormon ACTH, ACTH là hormon kích thích vỏ thượng thận sản xuất corticoid nội sinh trong cơ thể. Khi nồng độ hormon nội sinh tăng cao, tự bản thân nó lại ức chế hoạt động bài tiết hormon của vùng dưới đồi và tuyến yên, từ đó làm giảm sự bài tiết corticoid nội sinh từ vỏ thượng thận, quá trình này được gọi là “feedback âm tính”. Nhờ có quá trình này mà nồng độ cortisol trong máu được giữ ở mức ổn định. Việc sử dụng bất kì loại corticoid ngoại sinh nào lâu dài đều sẽ làm tăng nồng độ corticoid trong máu, điều này gây ra phản ứng “feedback âm tính” vùng dưới đồi và tuyến yên, hai vùng này bị ức chế, dẫn đến vỏ thượng thận dần suy giảm chức năng do không còn phải hoạt động để tiết cortisol nữa. Do đó nếu dừng thuốc đột ngột, bệnh nhân có thể gặp phải một hiện tượng gọi là suy thượng thận cấp, đây là một tình trạng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử corticoid nội sinh được bài tiết với lượng lớn nhất vào khoảng 8 giờ sáng, đó là lý do tại sao hầu hết các chế độ liều corticoid đều khuyến cáo dùng thuốc 1 lần/ngày vào thời điểm này trong ngày sẽ được nhắc lại sau.Cơ chế hoạt động của các corticoid ở mức độ phân tử và tế bào thực sự phức tạp, sẽ được nêu vắn tắt trong hình Cơ chế tác động thông qua hệ gen genomic của globulin gắn corticoid, S corticoid, R thụ thể nội bào của corticoid, X FKBP5, hsp90 protein shock nhiệt 90, GRE yếu tố đáp ứng corticoid vốn có tính kị nước cao, vậy nên muốn vận chuyển được nó trong máu, bắt buộc cần có các protein mang thân nước ở đây là CBG. Đến tế bào đích, corticoid được giải phóng dưới dạng phân tử tự do và dễ dàng khuếch tán qua lớp màng phospholipid kép vào nội bào. Tại đây, corticoid được gắn với phức hợp bao gồm thụ thể của corticoid R, hsp 90 và X FKBP5. Phức hợp này không bền và nhanh chóng giải phóng ra phức hợp corticoid – thụ thể. Phức hợp này được dimer hóa và đi vào vùng nhân tế bào, liên kết với GRE trên vùng điều hòa của gen và tạo ra đáp ứng điều hòa phiên mã thông qua ARN polymerase II cùng các yếu tố phiên mã liên quan. Có nhiều yếu tố điều hòa khác không được nêu ra trong hình trên có thể tham gia vào đồng hoạt hóa hoặc ức chế con đường đáp ứng với corticoid. Sau khi tạo ra đáp ứng phiên mã gen, tiền mARN được cắt bỏ các intron và tạo ra mARN trưởng thành, đi vào tế bào chất, tiến hành dịch mã tạo ra các protein đáp corticoid có nhiều tác dụng khác nhau trên cơ thể– Chuyển hóa+ Chuyển hóa glucid Tăng phân hủy glycogen trong gan tạo glucose, tăng tân tạo đường từ các thành phần khác là acid béo và acid amin, điều này làm tăng đường huyết. Corticoid cũng gây tăng khả năng đề kháng insulin của các tế bào.+ Chuyển hóa protid Tăng dị hóa protein thành các acid amin tự do và giải phóng vào máu.+ Chuyển hóa lipid Tăng phân giải lipid thành các acid béo tự do phóng thích vào máu. Phân bố lại mỡ trên cơ thể Mỡ tập trung nhiều ở vùng thân và mặt, giảm ở tay và chân.+ Chuyển hóa muối nước Tăng giữ natri và nước, tăng thải kali.+ Chuyển hóa calci Tăng thải trừ calci qua nước tiểu, giảm hấp thu calci từ ruột. Điều này làm hạ calci máu và gây cường cận giáp thứ phát để kéo calci từ xương vào máu.– Cơ quan và tuyến+ Thần kinh trung ương Tác dụng kích thích. Nhóm hormon này còn được gọi là hormon chống stress.+ Dạ dày và ruột Tăng tiết acid HCl và pepsin, giảm tiết chất nhầy và bicarbonate.+ Tổ chức hạt Ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.+ Máu Tăng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu trung tính nhưng giảm các dòng bạch cầu còn lại.– Chống viêm Corticoid hoạt hóa lipocortin, gây ức chế phospholipase A2, đây là enzyme cần thiết cho quá trình viêm xảy ra. Không có nó, cyclooxygenase COX-1 và COX-2 đều không thể hình thành. Do đó, các prostaglandin gây viêm cũng không thể hình cơ chế chống viêm khác của các corticoid đó là tăng cường phiên mã các gen chống viêm và giảm phiên mã các gen gây viêm điều hòa phiên mã lên và xuống, từ đó làm giảm nồng độ các cytokine gây viêm, giảm hóa ứng động bạch cầu…Thuốc có thể chống viêm do mọi nguyên Một cơ chế chống viêm của các corticoid thông qua ức chế hình thành các prostaglandin gây viêm.– Chống dị ứng Corticoid ức chế phospholipase C, từ đó làm cản trở sự chuyển đổi phosphatidylinositol diphosphate thành diacylglycerol và inositol triphosphate, phản ứng này bị ngăn chặn làm tế bào mast không bị vỡ và không giải phóng ra các chất trung gian hóa học của quá trình dị ứng histamine, serotonin, bradykinin….Ảnh. Cơ chế chống dị ứng của corticoid.– Ức chế miễn dịch Corticoid ở liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch do làm teo cơ quan lympho, làm giảm số lượng bạch cầu lympho, làm ức chế hóa ứng động và sự di chuyển của bạch cầu và ức chế thực bào…Từ các tác dụng đã được liệt kê ở trên, chúng ta có các chỉ định của corticoid như sau– Điều trị thay thế cho bệnh nhân bị thiếu hụt cortisol do thiểu năng vỏ thượng thận.– Điều trị các bệnh có tính chất tự miễn Vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, hội chứng thận hư…– Điều trị một số dạng ung thư máu.– Điều trị phản ứng phản vệ dự phòng sốc pha 2 và các tình trạng liên quan đến dị ứng như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, viêm da dị ứng…– Dùng trong chẩn đoán hội chứng Cushing dựa trên cơ sở phản ứng “feedback âm tính”. Loại corticoid thường được sử dụng là Dexamethasone.– Khác Giảm áp lực nội sọ trong u não, kích thích trưởng thành phổi ở thai nhi có nguy cơ đẻ non, bệnh nhân suy hô hấp…Đi kèm với rất nhiều tác dụng và chỉ định có ích, corticoid cũng đi kèm với đó nhiều tác dụng không mong muốn– Giữ natri và muối gây tăng huyết áp, gây phù.– Loét dạ dày – tá tràng do tăng các yếu tố tấn công và giảm các yếu tố bảo vệ.– Vết thương lâu liền do ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.– Nhiễm trùng thứ phát do ức chế miễn dịch.– Mỏng giác mạc, đục thủy tinh thể, mù lòa.– Rối loạn tâm thần.– Đái tháo đường tác dụng trên chuyển hóa glucid.– Teo cơ, yếu cơ, xốp xương, loãng xương tác dụng trên chuyển hóa protid và calci.– Rối loạn phân bố mỡ Khuôn mặt mặt trăng, gù trâu, hội chứng giả Cushing tác dụng trên chuyển hóa lipid.– Ức chế trục HPA và suy thượng thận cấp khi ngừng thuốc đột ra còn một số tác dụng không mong muốn khác nữa…Nguyên tắc cơ bản sử dụng các thuốc corticoidCân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi chỉ định các thuốc corticoidNhư đã nói ở phần I, các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng, có thể được chỉ định cho nhiều trường hợp khác nhau. Vì có nhiều tác dụng như vậy nên nhóm thuốc này cũng rất dễ bị lạm dụng. Những tác dụng không mong muốn của các thuốc nhóm này cũng rất nhiều và đã được trình bày ở phần vậy, cân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi sử dụng các thuốc corticoid là vô cùng quan khi chỉ định sử dụng corticoid, người bác sĩ luôn phải tự trả lời những câu hỏi sau– Chỉ định mà bác sĩ kê đơn có được cấp phép không? Hay nói cách khác chỉ định đó có nằm trong tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất không?– Nếu chỉ định đó của bác sĩ là chưa được cấp phép tức sử dụng ngoài nhãn “off-label”, chỉ định đó có dựa theo các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nào hay không? Mức khuyến cáo của chỉ định đó?Cần phải luôn đảm bảo trong mọi trường hợp rằng, lợi ích của việc sử dụng corticoid trên bệnh nhân luôn lớn hơn nguy cơ có thể gặp tắc lựa chọn loại corticoid– Với các corticoid sử dụng theo đường toàn thânChọn loại corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình nếu có thể.Vậy như thế nào là corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình?Bảng. Phân loại một số corticoid thường dùng.* t1/2 thời gian bán thải, TGTD thời gian tác dụng, CV chống viêm.* Quy luật Liều chống viêm luôn bằng 4 lần liều sinh bảng trên chúng ta có thể thấy nhìn chung các thuốc corticoid được chia thành 3 nhóm+ Corticoid có thời gian tác dụng ngắn Với các đại diện là Cortisone và Hydrocortisone. Đây cũng chính là các corticoid nội sinh trong cơ thể chúng ta. Nhóm này có thời gian tác dụng ngắn nhất 8-12 giờ và tác dụng chống viêm yếu nhất. Do vậy mức liều sinh lý và liều chống viêm là cao nhất.+ Corticoid có thời gian tác dụng trung bình Với các đại diện là Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Nhóm này có thời gian tác dụng trung bình 12-36 giờ, tác dụng chống viêm cũng ở mức độ trung bình. Methylprednisolone và Triamcinolone ít giữ Na+ hơn các corticoid thời gian tác dụng ngắn.+ Corticoid có thời gian tác dụng dài Với các đại diện là Dexamethasone và Betamethasone. Nhóm này có thời gian tác dụng dài 36-72 giờ, tác dụng chống viêm mạnh nhất. Ngoài ra, các thuốc này không giữ Na+.Như vậy, theo nguyên tắc của chúng ta, các corticoid nên được lựa chọn ưu tiên trong nhiều trường hợp sẽ là Hydrocortisone, Cortisone, Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Trên thực tế, trong đa số các trường hợp thì các corticoid có thời gian tác dụng trung bình được chỉ định nhiều nhất.– Với các corticoid sử dụng theo đường tại chỗ bôi ngoài daVới các corticoid được sử dụng theo đường này, việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào tính trạng bệnh lý mà thuốc được chỉ định và vùng da bị bệnh đặc biệt chú ý với da mặt hoặc vùng da nếp gấp. Tuy vậy, nguyên tắc chung luôn là sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.+ Các corticoid có tác dụng rất mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm nặng như vảy nến, viêm da tiếp xúc nặng nhưng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ trung bình đến mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm vừa hoặc nhẹ và cũng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ yếu đến trung bình Có thể cân nhắc các thuốc này khi điều trị trên vùng da có diện tích rộng. Ngoài ra, với các bệnh lý trên mắt hoặc ở vùng sinh dục, chỉ nên sử dụng các corticoid có tác dụng yếu trong thời gian ngắn nhất có ở trên đã nói, việc sử dụng các corticoid bôi ngoài da được phân loại theo độ mạnh của corticoid. Nhưng thế nào là tác dụng rất mạnh, tác dụng mạnh, tác dụng trung bình và tác dụng yếu? Bảng dưới đây sẽ trả lời cho ta câu hỏi nhómCorticoidDạng bào chếHàm lượng %Nhóm 1 Rất mạnhClobetasol 2 MạnhBetamethasone 3 Mạnh yếu hơn nhóm 2 một chútBetamethasone 4 Trung bìnhBetamethasone 5 Dưới trung bìnhBetamethasone 6 YếuHydrocortisone 7 Yếu nhấtHydrocortisone base ≥ 2% hoặc base < 2% Phân loại các corticoid dùng tại chỗ theo mức độ ý với lựa chọn loại corticoid trẻ em+ Nhóm 4 – Nhóm 7 Thường an toàn nếu sử dùng trong một thời gian ngắn.+ Nhóm 1 – Nhóm 3 Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi trừ các trường hợp nặng có thể sử dụng trong thời gian dưới 2 tuần và chỉ sử dụng 1 lần/ngày. Không sử dụng nhóm thuốc này ở vùng da mặt hoặc vùng da mỏng, nếp gấp, có khả năng thấm UpToDate 2020, Topical corticosteroids Use and adverse tắc lựa chọn liều dùng và đường dùng corticoid– Nguyên tắc lựa chọn đường dùng Ưu tiên đường tại chỗ nếu có thể.Ví dụ Sử dụng corticoid dạng hít ICS là ưu tiên hơn dạng uống OCS trong điều trị hen phế quản. OCS chỉ được sử dụng với hen phế quản bậc 5 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế.– Nguyên tắc lựa chọn liều dùng Chọn liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có ý trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế, phần Phụ lục thường sẽ có hướng dẫn về liều thấp, liều trung bình và liều cao trong điều trị bệnh tương dụ Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ- xương – khớp của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sau tính theo Prednisolone+ Liều thấp 5-10 mg/24 giờ.+ Liều trung bình 20-30 mg/24 giờ.+ Liều cao 60-120 mg/24 giờ hay 1-2 mg/kg/24 giờ.Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sauBảng. Các mức liều của ICS dành cho người trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.* Nguồn AHFS, Drug information Các mức liều của ICS dành cho trẻ em dưới 12 tuổi.* Nguồn AHFS, Drug information cần chú ý về khái niệm liều tương đương Liều tương đương của corticoid được thiết lập trên cơ sở so sánh hoạt lực của corticoid dùng đường toàn thân, theo đóPrednisolone 5 mg = Betamethasone mg = Deflazacort 6 mg = Dexamethasone mg = Hydrocortisone 20 mg = Methylprednisolone 4 mg = Prednisone 5 mg = Triamcinolone 4 BNF tắc lựa chọn thời điểm dùng và nhịp đưa thuốc thích hợpChế độ dùng thuốc thông thường được áp dụng là dùng 1 lần/ngày, vào buổi sáng khoảng 8 giờ sáng.Lý do là bởi vào thời điểm này nồng độ các corticoid sinh lý trong huyết tương người là cao nhất, dùng thuốc vào thời điểm này sẽ tạo ra hiện tượng “feedback âm tính” lên vùng dưới đồi và tuyến yên là nhỏ nhất, làm giảm thiểu đến tối đa nguy cơ ức chế trục ý Liều cao có thể được chia ra sử dụng 2 lần/ngày, với khoảng 2/3 liều vào buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều. Nếu sử dụng liều cao đến rất cao nhưng trong một thời gian ngắn, có thể bỏ qua các nguyên tắc số trường hợp đặc biệt như viêm khớp dạng thấp, có chế độ liều sử dụng thêm 1 liều corticoid sinh lý vào lúc 22 giờ để tránh hiện tượng cứng khớp buổi số trường hợp khác có thể dùng chế độ điều trị cách ngày, nếu bệnh nhân phải điều trị trong một thời gian dài và có đáp ứng độ điều trị cách ngày là dùng thuốc 1 lần trong ngày vào buổi sáng, sau đó nghỉ 1 ngày, cứ liên tục như vậy. Với các dạng bệnh lý cần điều trị bằng corticoid kéo dài, đây là lựa chọn ưu tiên trừ viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống.Với chế độ liều này, loại corticoid được sử dụng là corticoid có tác dụng ngắn hoặc trung AHFS và Drug information 2018, các cách chuyển từ chế độ liều hàng ngày sang cách ngày bao gồm– Gấp đôi liều có tác dụng, dùng cách ngày vào buổi sáng. Sau đó giảm dần đến liều duy trì.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó gấp đôi mức liều và dùng cách ngày.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó giảm liều 1 ngày, tăng liều 1 ngày tương ứng, làm liên tục như vậy cho đến khi gấp đôi liều buổi sáng cần dụ Sử dụng corticoid trong hội chứng thận hư để làm giảm tiến triển của bệnh– Trẻ em Prednisone 60 mg/m2/ngày trong 4-6 tuần đầu. Sau đó giảm liều dần về 40 mg/m2/ngày dùng cách ngày trong 2-5 tháng.– Người trưởng thành Prednisone 1 mg/kg/ngày tối đa 80 mg/ngày hoặc 2 mg/kg dùng cách ngày tối đa 120 mg/ngày trong 4-16 tuần và sau đó giảm liều dần dần trong 6 2017, Pharmacotherapy A Pathophysiologic Approach, tắc ngừng corticoidCác nguyên tắc chung khi ngừng corticoid– Không để xảy ra suy thượng thận cấp do ngừng thuốc đột ngột.– Giám sát chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến giảm liều corticoid.– Việc ngừng thuốc có thể làm bệnh nhân xuất hiện một số triệu chứng. Điều trị triệu chứng và dùng thuốc điều trị triệu chứng nếu cần, cố gắng không dùng lại nào thì cần ngừng các thuốc corticoid? Có 3 lý do chính– Việc điều trị đã đạt được mục tiêu.– Việc điều trị không đạt được mục tiêu hoặc hiệu quả.– Việc điều trị gây ra các tác dụng bất lợi nghiêm trọng hoặc không thể kiểm soát chúng ta ngừng corticoid như thế nào?Có 2 cách để ngừng corticoid Ngừng ngay lập tức, hoặc ngừng thuốc bằng cách giảm liều dần dần. Điều quan trọng là chúng ta phải biết dùng cách ngừng thuốc nào trong trường hợp nào?Để xác định cách ngừng thuốc, chúng ta cần đánh giá nguy cơ ức chế trục dùng các thuốc corticoid, có 3 khả năng về ức chế trục HPA– Có khả năng+ Dùng liều cao hơn 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều tối thiểu 5 mg Prednisone vào buổi tối trong vài tuần.+ Bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng Cushing Sử dụng corticoid kéo dài có thể gây ra một tình trạng được gọi là hội chứng giả Cushing.– Trung gian hoặc không chắc chắn+ Dùng liều 10 – 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều dưới 10 mg/ngày Prednisone trong hơn vài tuần không dùng liều 1 lần/ngày vào buổi tối.– Không có khả năng+ Dùng bất cứ liều nào dưới 3 tuần.+ Dùng liều cách ngày dưới 10 mg/ngày ý Với các corticoid khác, quy đổi theo liều tương đương sang liều của nguy cơ ức chế trục HPA rơi vào “có khả năng” hoặc “trung gian hoặc không chắc chắn”, cần ngừng corticoid bằng cách giảm liều dần dần. Với nguy cơ ức chế trục HPA là “không có khả năng”, có thể ngừng thuốc ngay lập nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng nguyên tắc trên một cách cứng nhắc. Những trường hợp sau đây bắt buộc phải ngừng thuốc ngay hoặc giảm liều nhanh– Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid, không đáp ứng với thuốc điều trị.– Loét giác mạc do virus Herpes việc dùng corticoid có thể gây mù vĩnh viễn cho bệnh nhân.Với giảm liều thuốc dần dần, bác sĩ có thể lựa chọn giảm liều theo lối hàng ngày hoặc cách ngày.– Giảm liều dần dần hàng ngày Thường liều sẽ được giảm dần 10-20%, theo dõi liên tục đáp ứng của bệnh nhân. Ví dụ+ Khi liều trên 40 mg/ngày Prednisone, giảm liều 5-10 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 20-40 mg/ngày, giảm liều 5 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 10-20 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-3 tuần.+ Khi liều Prednisone 5-10 mg/ngày, giảm liều 1 mg/ngày mỗi 2-4 tuần.+ Khi liều Prednisone dưới 5 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-4 tuần. Có thể điều chỉnh thành cách ngày ví dụ ngày 4 mg, ngày 5 mg.– Giảm liều dần dần cách ngàyVí dụ Khi liều Prednisone 20-30 mg/ngày, giảm 1 ngày 5 mg, 1 ngày không giảm mỗi 1-2 tuần cho đến khi ngày thay thế đạt liều 10 mg Prednisone. Tiếp tục giảm liều của ngày này mg/ngày mỗi 1-2 tuần, đến khi liều trở về 0, sau đó tiếp tục giảm liều của ngày còn ý Bệnh nền của bệnh nhân có thể tái phát khi giảm liều corticoid. Cố gắng điều trị thay thế, có thể dùng thuốc nhóm khác để điều trị chứ không dùng lại corticoid. Tuy nhiên, nếu các thuốc thay thế không thể kiểm soát được bệnh, có thể cần tăng liều trở lại Ví dụ về xử trí khi bệnh nền của bệnh nhân tái phát ở đây là các bệnh khớp dạng thấp.Với những bệnh nền tái phát có nguy cơ đe dọa tính mạng lupus ban đỏ hệ thống, tan máu cấp tính…, việc tăng liều như trong ví dụ về bệnh khớp dạng thấp trên có thể không đủ. Những trường hợp này có thể đòi hỏi cần tăng liều nhanh, trở về liều điều trị ban đầu ngay hoặc thậm chí là liều cao nhất trong điều trị. Việc giảm liều trở lại ở những trường hợp như thế này cũng cần thận trọng Uptodate 2020, Glucocorticoid sát và quản lý các tác dụng không mong muốn của corticoidNguyên tắc và biện pháp chung để giám sát và quản lý các tác dụng phụ của corticoidTuân thủ các nguyên tắc cơ bản về sử dụng corticoidXem lại phần việc cần làm trước khi bắt đầu điều trị bằng corticoid dài hạn– Đánh giá và quản lý các yếu tố nguy cơ, tiền sử của bệnh nhân có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của corticoid như các bệnh lý tiêu hóa, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch….– Thận trọng khi sử dụng thêm các thuốc khác trong khi điều trị bằng corticoid, tránh nguy cơ gặp phải những tương tác thuốc bất lợi nghiêm trọng.– Với đối tượng điều trị là trẻ em, xem xét và đánh giá tình trạng dinh dưỡng, dậy thì.– Với đối tượng điều trị là phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, hỏi kĩ bệnh nhân về khả năng mang thai và mong muốn có thai. Việc sử dụng corticoid trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ hở hàm ếch ở Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, 2013.– Tiêm vaccin phòng ngừa các bệnh lý nhiễm trùng có thể xảy ra trước khi điều trị bằng corticoid vaccin sởi, quai bị, rubella, đậu mùa….Ưu tiên sử dụng các loại vaccin bất hoạt hoặc vaccin tái tổ hợp trong khi đang điều trị bằng corticoid. Loại vaccin sống giảm độc nên tránh nhưng vẫn có thể dùng được khi bệnh nhân sử dụng corticoid liều thấp, trong thời gian ngắn hoặc sử dụng corticoid tại Uptodate 2020, Major side effects of systemic vấn cho bệnh nhân– Chế độ ăn cân đối và đa dạng, tăng cường protein, giảm lượng glucid và lipid. Ăn nhạt giảm muối, chú ý bổ sung kali và calci.– Cai thuốc lá nếu hút thuốc lá và hạn chế rượu bia.– Tập thể dục đều đặn, thường xuyên.– Không tự ý ngừng corticoid nếu không có chỉ định của bác sĩ.– Tự theo dõi liên tục trong quá trình điều trị các tác dụng không mong muốn của corticoid và báo cáo lại với nhân viên y tế.– Tránh tiếp xúc trực tiếp với các bệnh nhân bị thủy đậu, zona thần kinh nếu như chưa có miễn dịch trước Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, sát và quản lý các tác dụng không mong muốn điển hình của corticoidNhư đã nói ở trên thì các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng không mong muốn, nhưng ở đây chúng ta sẽ chỉ bàn đến 3 tác dụng không mong muốn điển hình của thuốc Ức chế trục HPA, loét dạ dày – tá tràng và loãng xương do chế trục HPACác biện pháp giúp giám sát và quản lý tác dụng ức chế trục HPA bao gồm– Dùng corticoid loại có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình.– Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả.– Dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.– Dùng thuốc 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng.– Có thể dùng thuốc theo chế độ cách ngày nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và độ dài đợt điều trị kéo dài.– Giảm liều từ từ khi ngừng thuốc với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng hoặc trung gian hay không chắc chắn.Giám sát trong khi dùng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng thêm liều corticoid bên cạnh liều corticoid đang dùng tùy theo mức độ stress và nguy cơ ức chế trục dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, liều corticoid trước phẫu thuật được giữ nguyên, không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, cần đánh giá mức độ ức chế trục HPA xét nghiệm cortisol buổi sáng và test kích thích tiết ACTH trước phẫu thuật. Nếu phẫu thuật cấp cứu không có thời gian làm các xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA, bệnh nhân sẽ được đánh giá mức độ ức chế trục HPA theo kinh nghiệm sẽ được trình bày ở phần dưới với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng, cần bổ sung thêm corticoid khi phẫu thuật tùy theo mức độ Bổ sung corticoid tùy theo mức độ stress của cuộc phẫu thuật. GC glucocorticoid, HC Hydrocortisone, IV đường tĩnh mạch.* Nguồn Uptodate 2020, The management of the surgical patient taking sát sau khi ngừng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng lại corticoid tùy theo mức độ ức chế trục HPA của phác đồ đã dùng Áp dụng cho bệnh nhân hiện tại đã ngừng corticoid nhưng có sử dụng trong vòng 1 năm trước đó, đặc biệt với phác đồ có nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.Ví dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, không cần bổ sung corticoid cũng như không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, hoặc có khả năng, cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục dạ dày – tá tràngMột chú ý rất quan trọng, đó là corticoid khi dùng đơn độc không làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng có ý nghĩa. Do đó, không cần dự phòng loét ở những bệnh nhân dùng corticoid đơn độc theo Uptodate.Tuy nhiên việc dự phòng loét sẽ có ý nghĩa nếu phối hợp với các thuốc khác làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng, điển hình là các thuốc chống viêm không steroid NSAIDs. Tất nhiên chỉ sử dụng phối hợp này trong tình huống bắt buộc, nếu không thật sự cần thiết thì nên thuốc phổ biến có thể sử dụng để dự phòng loét dạ dày – tá tràng do phối hợp NSAIDs với corticoid là Các thuốc ức chế bơm proton PPIs bao gồm Omeprazole, Esomeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole, Lansoprazole và Dexlansoprazole, các thuốc kháng histamine H2 như Cimetidine, Ranitidine, Nizatidine và Famotidine, thuốc bao vết loét như Misoprostol và Sucralfate. Trong đó các thuốc PPIs là được sử dụng nhiều hơn cả vì đem lại hiệu quả tốt và thuận tiện trong sử xươngNguyên tắc chung trong giám sát và quản lý loãng xương do corticoid– Cân nhắc lợi ích – nguy cơ thận trọng trước khi dùng thuốc.– Dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Ưu tiên dùng đường tại chỗ nếu có thể, không nên ưu tiên đường toàn thân.– Cai thuốc lá nếu nghiện thuốc lá, hạn chế rượu bia.– Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.– Đi lại cẩn thận, tránh để bị ngã.– Bổ sung calci và vitamin Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis, nếu bệnh nhân dùng corticoid trong hơn 3 tháng ở bất kỳ mức liều nào, nên bổ sung calci nguyên tố và vitamin D sao cho lượng calci nguyên tố nạp vào cơ thể mỗi ngày tối thiểu là 1200 mg và lượng vitamin D tối thiểu là 800 Nhu cầu calci nguyên tố và vitamin D hàng ngày theo lứa bệnh nhân dùng corticoid dài ngày, để quyết định xem có dùng thuốc phòng hoặc điều trị loãng xương hay không, cần đánh giá nguy cơ gãy xương của bệnh nhân.– Bệnh nhân loãng xương điểm T-score ≤ hoặc có tiền sử gãy xương do thiếu xương Nguy cơ gãy xương cao nhất.– Bệnh nhân chưa loãng xương Cần đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang đọc có thể tính toán dễ dàng bằng cách sử dụng website Một ví dụ về tính toán nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang Frax trên website Major osteoporotic Nguy cơ gãy xương lớn; Hip Fracture Nguy cơ gãy xương Phân tầng nguy cơ gãy xương 10 năm. Nếu dùng liều corticoid tương đương trên mg/ngày Prednisolone thì nguy cơ gãy xương lớn tăng 15%, nguy cơ gãy xương hông tăng 20%.* Nguồn Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced thuốc được sử dụng trong phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương bao gồm Bisphosphonate, các hormon sinh dục, hormon tuyến cận giáp PTH hoặc các chất tương tự và một số thuốc khác, ví dụ đối tượng bệnh nhân sau cần sử dụng thuốc phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương khi đang dùng corticoid– Phụ nữ sau mãn kinh và nam giới trên 50 tuổi+ Nguy cơ gãy xương cao nhất Dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương cao T-score nằm trong khoảng từ đến dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương trung bình T-score nằm trong khoảng từ đến dùng corticoid với liều tương đương từ 7 mg/ngày Prednisolone trở lên trong hơn 3 tháng.– Phụ nữ trước mãn kinh và nam giới dưới 50 tuổi bằng chứng chưa rõ ràng+ Thiếu hormon sinh dục.+ Không thiếu hormon sinh dụcĐang dùng corticoid và có gãy nhân bị mất xương hơn 4% mỗi năm hoặc điểm Z-score dưới -3 khi đang dùng corticoid Liều tương đương từ mg/ngày Prednisolone trong hơn 3 tháng.Đang dùng corticoid với liều tương đương từ 30 mg/ngày Prednisolone trong hơn 1 lựa chọn thuốc để phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương cho bệnh nhân đang dùng corticoid như thế nào?– Với nam giới, phụ nữ đã mãn kinh hoặc chưa mãn kinh mà không thiếu hormon sinh dục Lựa chọn đầu tay là Bisphosphonate. Có thể dùng Alendronate hoặc Risedronate theo chế độ liều hàng ngày hoặc hàng tuần, hoặc tiêm Zoledronic acid hàng năm nếu bệnh nhân khó tuân thủ điều trị.– Nam giới thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nam Testosterone.– Phụ nữ chưa mãn kinh thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nữ Estrogen/Progestin.– Một số lựa chọn thay thế khác PTH hoặc các chất tương tự tiêm dưới da, ý Calcitonin không được khuyến khích sử dụng vì độ hiệu quả kém hơn các phương pháp trên, đồng thời làm gia tăng nguy cơ gây ung ý Theo dõi mật độ xương thường xuyên. Vị trí và tần suất tùy theo mỗi hướng Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis hướng dẫn sử dụng cột sống thắt lưng và xương hông, đo mật độ xương lúc bắt đầu điều trị và sau 1 năm điều trị. Có 2 trường hợp có thể xảy ra– Mật độ xương giảm Xem xét các yếu tố như tuân thủ điều trị, lượng calci nguyên tố và vitamin D bổ sung hàng ngày…– Mật độ xương ổn định hoặc cải thiện Đo lại sau mỗi 2-3 năm. Sau khi ngừng corticoid, nếu mật độ xương ổn định, chỉ cần đo lại sau mỗi 5 năm.
hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế